Chăm Sóc - Phòng Trị Bệnh Trên Tôm

14 Bệnh thường gặp trên tôm

Ngành công nghiệp nuôi tôm đang ngày càng không ngừng phát triển. Cùng với quá trình phát triển của ngành nuôi tôm đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều mầm bệnh nguy hiểm trên tôm đe dọa đến ngành công nghiệp nuôi tôm và gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Hãy cùng Win Pharma tìm hiểu các bệnh thường gặp trên tôm để có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất!

1. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Do loại virus có tên gọi là Infectious Hypodermal and hematopoietic Necrosis Virus (IHHNV) gây ra

Biểu hiện của bệnh: Tôm mắc bệnh sẽ bị giảm tăng trưởng từ 10 – 30%. Một số bộ phận như ngực bị biến dạng, râu tôm quăn, vỏ bị thô ráp và con tôm trông còi cọc.

Bệnh thường gặp trên tôm

Cách phòng bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô: Bệnh này vẫn chưa có thuốc đặc trị. Biện pháp tốt nhất mà người dân cần làm, đó chính là giảm tác hại ở 3 việc là: Thứ nhất là kiểm soát con giống, thứ 2 là nâng cao dinh dưỡng cho tôm nhằm tăng đề kháng và cuối cùng là kiểm tra chặt chẽ môi trường nước trong ao.

2. Bệnh đốm trắng (WSSV)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Virus gây ra bệnh đốm trắng trên tôm thẻ có tên là White spot Syndrome (WSSV), ký sinh trong thân tôm. Virus tấn công nhiều mô tế bào, xuất hiện nhiều nhất ở tế bào mô da. Một khi WSSV xâm nhập sẽ gây chết hàng loạt cá thể tôm, từ ấu trùng cho đến tôm giống rồi tôm trưởng thành.

Bệnh thường gặp trên tôm

Biểu hiện của bệnh: Mầm bệnh có trong tôm hoặc xâm nhập từ bên ngoài thông qua nguồn nước, các ký chủ trung gian. Một khi chất thải tôm nhiều, nguồn nước bị ô nhiễm hay do biến đổi thời tiết, con tôm bị yếu đi. Sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mầm bệnh phát triển. Bệnh phát triển nhất lúc giao mùa. Tôm bơi yếu, trôi dạt và kém ăn. Khi quan sát sẽ thấy những đốm trắng tròn, xuất hiện ở dưới lớp vỏ kitin. Xuất hiện toàn thân hoặc ở giáp đầu ngực, thân tôm xuất hiện màu tím. Tôm có thể chết 100% chỉ từ 3 – 5 ngày sau khi có dấu hiệu bệnh.

Cách phòng bệnh đốm trắng: Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị cụ thể nào. Vì vậy, người dân phải nâng cao cảnh giác hơn trong việc phòng tránh bệnh. Nên vớt hết tôm chết ra khỏi ao. Sử dụng Chlorine với liều lượng 30kg/1000m3 hoặc có thể sử dụng formol 200 lít/1000m3 hòa với nước để tạt đều quanh ao. Tiếp tục ngâm ao 7 ngày rồi mới xả ra môi trường. Khi phát hiện bệnh, bà con nên thu hoạch tôm ngay nhằm mục đích giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất có thể.

3. Bệnh đỏ đuôi tôm (Hội chứng Taura)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Bệnh do virus gây ra. Ban đầu, virus này được phân loại thuộc họ Picornaviridae, nhưng đến năm 2005 đã được tái phân loại và thuộc họ Dicistrovirdae.

Biểu hiện của bệnh:

Bệnh đuôi đỏ xuất hiện khi tôm vào giai đoạn 2 tuần tuổi cho đến khi tôm trưởng thành. Ở giai đoạn cấp tính, chúng khiến tôm chậm lớn, vỏ mềm, hệ tiêu hóa của tôm bị phá hủy. Tốc độ lây lan khá nhanh. Một khi tôm mắc bệnh, phần đuôi tôm sẽ phồng lên và chuyển thành màu đỏ. Các vết đỏ sau đó chuyển thành các đốm đen trên biểu bì. Một khi chuyển qua giai đoạn mãn tính, các đốm nhiễm Melanin sẽ xuất hiện nhiều thêm.

Tôm biếng ăn, bị lờ đờ trên mặt nước, rúc vào ao hoặc đầm nuôi tôm. Con tôm sẽ chết lúc lột xác. Gan tụy xuất hiện màu vàng hơn bình thường, mang bị sưng. Bệnh này rất nguy hiểm đối với tôm thẻ, thời gian ủ bệnh tương đối ngắn, tỷ lệ chết của tôm lên đến 95%.

Bệnh đỏ đuôi tôm (taura)

Cách phòng bệnh đỏ đuôi tôm:

Bà con nuôi tôm cần áp dụng các biện pháp tổng hợp về quản lý và cách xử lý môi trường của nước trong ao nuôi. Phải đảm bảo được nguồn nước nuôi đã được xử lý, lắng lọc để không chứa mầm bệnh gây hại.

Hiện nay, chưa có bất kỳ một quy trình hay cách điều trị gì cho bệnh. Bệnh sẽ xuất hiện trên tôm cho đến khi tôm chết. Việc bà con cần làm, đó chính là kiểm soát dịch bệnh, hạn chế tối đa thiệt hại nhất. Giải pháp cơ bản được đặt ra, đó chính là không cho con tôm lột xác trong quá trình bị bệnh. Bằng cách giảm thức ăn, duy trì độ pH trên 8.0, trục khí liên tục và duy trì môi trường nước ở mức tốt nhất có thể

4. Bệnh đầu vàng (YHV)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Bệnh đầu vàng do phức hợp Virus gây bệnh đầu vàng gây ra. Hai loại Virus có tên tiếng anh là Yellow Head Virus (YHV) và Virus gây ra các hội chứng liên quan (Gill – Associated Virus – GAV). Hiện nay, theo ghi nhận, YHV tồn tại 6 kiểu gen khác nhau.

Biểu hiện của bệnh: Một khi tôm thẻ chân trắng bị nhiễm bệnh, sẽ có các biểu hiện như vàng hoặc nâu ở mang. Màu vàng xuất hiện nhiều nhất ở phần đầu ngực, toàn thân sẽ có màu nhợt nhạt. Do tuyến tiêu hóa bị sưng nên phần đầu sẽ bị vàng.

Cách phòng bệnh đầu vàng: Nên chọn lọc và kiểm tra giống trước khi thả nuôi. Bên cạnh đó, bà con cần chú ý đến chất lượng nước và môi trường xung quanh.

5. Bệnh đường ruột

Nguyên nhân gây ra bệnh: Bệnh đường ruột không chỉ xuất hiện trên tôm sú mà còn có cả trên tôm thẻ. Bệnh này do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra:

  • Lượng thức ăn không được đảm bảo về mặt chất lượng, chứa nhiều tạp chất tạo mầm móng cho bệnh phát triển,…
  • Môi trường nước ao nuôi bị ô nhiễm. Tạo điều kiện cho vi khuẩn Vibrio phát triển mạnh.
  • Tảo độc phát triển nhiều trong ao nuôi.

Biểu hiện của bệnh:

  • Tôm bỏ ăn hoặc ít ăn hẳn đi, bơi lờ đờ, khiến tôm bị chậm lớn, sức khỏe yếu.
  • Do đường ruột loãng, khiến con tôm không hấp thụ được thức ăn. Do đó, đường ruột bị hoại tử.
  • Đường ruột của tôm bị đứt khúc thành từng đoạn hoặc không thấy được thức ăn có ở ruột tôm, đường phân bị cong, có màu sắc nhợt nhạt.

Cách phòng bệnh đường ruột: Hiện nay, chưa tìm ra được giải pháp phòng bệnh. Do đó, bà con cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa tổng hợp từ việc xử lý tốt môi trường nước, nâng cao chất lượng nguồn thức ăn cho tôm, xử lý tảo độc trong ao,..

6. Bệnh phân trắng ở tôm (WFD/WFS)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Trong 8 loại bệnh tôm thẻ chân trắng thường gặp nhất, không thể bỏ qua bệnh phân trắng. Hiện nay, người ta chưa thể xác định được nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu chỉ ra, chúng có thể do nhóm vi khuẩn có tên là Vibrio, trùng 2 tế bào hoặc nhòm ký sinh trùng Vermiform gây ra.

Biểu hiện của bệnh: Dấu hiệu nhận biết bệnh phân trắng rất dễ, đó chính là sợi phân tôm sẽ có màu vàng nhạt. Phần gan và tụy teo lại hoặc mềm nhũn, vỏ mỏng, mềm và lỏng lẻo. Tôm ngày càng suy yếu, bơi lờ đờ và chết đi.

bệnh phân trắng

Cách phòng bệnh phân trắng: Bà con nên giảm mật độ nuôi tôm trong vụ nắng nóng. Nhằm mục đích giảm lượng vi sinh vật hữu cơ ở nền đáy của ao nuôi. Từ đó, làm giảm sự phát triển của vi khuẩn Vibrio. Chuẩn bị ao nuôi sạch sẽ ngay từ đầu, không sử dụng thức ăn bị mốc, hạn chế sử dụng thức ăn tươi. Trong quá trình nuôi quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường, định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học làm sạch môi trường. Thay nước định kỳ và sử dụng hóa chất diệt khuẩn sẽ giúp hạn chế bệnh phân trắng, đặc biệt trong những thời điểm nắng nóng, mưa kéo dài. Ngoài ra, có thể sử dụng chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus Subtilis để hạn chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn Vibrio. Trên thị trường hiện nay có sẵn những loại thuốc để phòng ngừa và trị bệnh phân trắng cho tôm. Những loại thuốc này là kháng sinh nên khi sử dụng cần theo đúng liều lượng đã quy định. Tránh dùng vội, tăng liều hoặc sử dụng không đủ, gây hiện tượng nhờn thuốc, dẫn đến thời gian điều trị kéo dài, vừa tốn kém vừa không hiệu quả.

7. Bệnh đốm đen (NHPB)

Nguyên nhân gây bệnh: Là do vi khuẩn NHPB (Necrotizing Hepatopancreatitis Bacterium). Bệnh còn có tên khác là bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn khác hoàn toàn với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính EMS/AHPNS.

Biểu hiện của bệnh: Tôm khi bị bệnh sẽ rất dễ phát hiện bởi các đốm đen nhỏ hoặc mảng lớn. Có màu tối hoặc đen, đuôi bị mỏng đi. Một số tổn thương phụ có thể xuất hiện như: Mòn đuôi, cụt râu, vảy râu.

Bệnh đốm đen

Cách phòng bệnh đốm đen: Cũng thực hiện tương tự  như các biện pháp phòng bệnh do vi khuẩn gây ra. Cần phải diệt khuẩn kỵ khi cải tạo ao, đánh giá mật vi khuẩn bằng biện pháp dùng đĩa thạch TCBS agar (MP – BIOTEST). Kiểm tra chất lượng giống tôm giống bằng kỹ thuật PCR.

8. Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính (EMS/AHPNS)

Nguyên nhân gây ra bệnh: Là do vi khuẩn có tên là Vibrio Parahaemolyticus có độc lực cao.

Biểu hiện của bệnh: Khi tôm mắc bệnh, gan tụy bị teo đi và có màu nhợt nhạt. Ruột tôm bị rỗng hoặc đứt đoạn. Thường xảy ra ở tháng thứ 2 của vụ nuôi.

Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính

Cách phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính: Kiểm soát yếu tố con giống để loại bỏ yếu tố nguy cơ ban đầu. Cần tuân thủ lịch mùa vụ thả nuôi và chọn con giống thả nuôi đảm bảo chất lượng. Thực hiện quy trình cải tạo ao (bón vôi, bừa kỹ, ngâm để phân hủy Cypermrthrin, Deltamethrin trong bùn đáy); quy trình nuôi (chỉ sử dụng chế phẩm sinh học và thức ăn thích hợp, đảm bảo chất lượng, không để dư thừa thức ăn) theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy sản. Không sử dụng các chất diệt tạp, hóa chất cấm hoặc có nguồn gốc thuốc bảo vệ thực vật để xử lý môi trường ao nuôi. Tiến hành kiểm tra mật độ của vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước ao nuôi để xác định và xử lý.

9. Bệnh hoại tử cơ, trắng đuôi, đục cơ

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh bệnh hoại tử cơ, trắng đuôi, đục cơ trên tôm. Dấu hiệu chung của bệnh này là phần cơ đuôi hoặc phần cơ ở các đốt thân khác hoặc toàn thân có màu trắng hoặc đục và có dấu hiệu hoại tử.

Xác định được nguyên nhân gây bệnh đục cơ trên tôm thẻ chân trắng là do tôm bị bệnh, ví dụ như do nhiễm vi bào tử trùng (Microsporidian), hay virus (IMNV, PvNV) hay do nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio (bệnh trắng đuôi do Vibrio harveyi được đặt tên là “bệnh trắng đuôi do vi khuẩn” (BWTD – bacterial white tail disease). Ở vùng nuôi có độ mặn tương đối cao (25 – 35%), tôm chuyển sang trắng đục ở một số bộ phận trên cơ thể. Tỷ lệ chết tích lũy khá cao, khoảng 40 – 70%

bệnh trắng đuôi

10. Bệnh đen mang (tím mang)

Trong các bệnh thường gặp ở tôm sú thì bệnh đen mang (hay còn gọi là tím mang) thường gặp trong các ao nuôi có chất lượng nước không tốt (đáy ao dơ, có nhiều khí độc NH3, NO2, H2S,…) và mật độ thả nuôi cao. Khi bị nhiễm bệnh, mang, chân và đuôi tôm thường có màu đen, tôm giảm ăn, chậm lớn, và chết khi gặp các tác nhân khác.

11. Bệnh đóng vôi, rong

Bệnh đóng vôi, đóng rong xuất hiện chủ yếu là do tảo, nấm, động vật nguyên sinh và vi khuẩn tác động lẫn nhau gây ra bệnh. Bệnh xuất hiện từ giai đoạn tôm giống cho đến lúc tôm trưởng thành, đặc biệt vào những tháng cuối vụ nuôi. Khi bị bệnh, tôm sú có hiện tượng đóng rong, yếu ớt, thường bỏ ăn, ít di chuyển và bơi tấp mé bờ, đồng thời mang tôm bị đổi màu.

Bệnh đóng vôi

12. Bệnh mềm vỏ

Bệnh mềm vỏ thường xuất hiện trên các ao nuôi thương phẩm, triệu chứng của bệnh là sau khi lột xác, vỏ tôm không cứng lại, vỏ nhăn nheo, rất dễ rách nát, tôm yếu.

13. Hội chứng tôm chết sớm

Hội chứng tử vong sớm (EMS) do Vibrio parahaemolyticus gây ra. Nó ảnh hưởng đến giai đoạn hậu ấu trùng và có thể được chẩn đoán khoảng 20-30 ngày sau khi thả giống. Theo các báo cáo, bệnh có thể gây chết đến 100% ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Để phòng trừ, người nuôi cần chú trọng đến chất lượng tôm bố mẹ và tôm post. Quản lý trang trại tốt, chẳng hạn như làm sạch đáy ao và chuẩn bị nước ao, xác định mật độ nuôi, chọn thức ăn và cách cho ăn. Theo dõi sự biến động chất lượng nước. Aquavet nhận thấy rằng ngoài khử trùng ao nuôi, thì bạn nên nuôi tôm trong môi trường đa dạng sinh học. Điều này có thể được thực hiện bằng cách thêm men vi sinh vào nước ao.

Hội chứng tôm chết sớm

14. Bệnh tôm phát sáng

Bệnh này do vi khuẩn Vibrio harveyi và các vi khuẩn phát sáng khác gây ra. Nó ảnh hưởng đến trứng, ấu trùng và con non của tôm. Vibriosis làm suy yếu ấu trùng chúng, các bộ phận cơ thể bị đổi màu. Như tên gọi của bệnh cho thấy ấu trùng phát sáng màu xanh lục khi ở trong bóng tối hoàn toàn. Bệnh này có thể gây chết tôm và có khả năng giết chết đến 100% quần thể tôm. Để ngăn chặn điều này, cách tốt nhất là theo dõi tôm trong giai đoạn đầu và kiểm tra vi khuẩn hiện diện thông qua các xét nghiệm mẫu nước thường xuyên. Cũng nên tạo ra sự đa dạng vi sinh vật trong nước để loại trừ các mầm bệnh bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học.

Bệnh tôm phát sáng

Liên hệ ngay đến các chuyên gia của Win Pharma để được tư vấn kỹ hơn!

Hotline: 1900.8935

Fanpage: Win Pharma

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *