Chăm Sóc - Phòng Trị Bệnh Trên Gia Cầm - Thủy Cầm

25 căn bệnh thường gặp ở gà

Bệnh thường gặp ở gà là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các hộ chăn nuôi tại việt nam do gà là một trong những vật nuôi phổ biến nhất tại Việt Nam. Với khí hậu nồm ẩm, đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở gà như bệnh ort, thương hàn, … sinh sôi. Hầu hết những bệnh này đều có thể phòng chống hiệu quả. Hãy cùng Win Pharma tìm hiểu nhé!

1.Bệnh ORT (Hắt hơi ở gà)

Đặc điểm bệnh: Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra với dấu hiệu như hắt hơi chảy nước mắt nước mũi. Gà khó thở rướn cổ lên để ngáp, đớp không khí.

Điều trị:

  • Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa kháng sinh vào không những không đem lại hiệu quả điều trị còn làm cho gà trở lên yếu hơn.
  • Đầu tiên cần hạ sốt, trợ lực, giải độc và thông khí quản bằng các thuốc đặc hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng khi đàn gà khoẻ hơn thì dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị.

Bệnh thường gặp ở gà

2.Bệnh CRD-Hen gà

Đặc điểm bệnh: Bệnh do Mycoplasma gây ra với các dấu hiệu như gà khó thở, thở có tiếng rít khi rướn cổ để thở. Gà chậm lớn hay vẩy mỏ. Nếu ghép với bệnh E.coli gà sẽ bị tiêu chảy kéo dài.

Điều trị: Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên khu chăn nuôi. Sau đó dùng thêm kháng sinh, kết hợp dùng vitamin, điện giải và men tiêu hoá cho động vật.

3.Bệnh cầu trùng

Đặc điểm bệnh: 

Bệnh này thường làm cho gà ủ rũ, lười đi lại, lông xù, uống nhiều nước

Bệnh thường có 2 thể:

  • Cầu trùng ruột non: phân lúc đầu màu trắng, xanh, sau một thời gian chuyển sang màu nâu có lẫn máu và nhầy
  • Cầu trung manh tràng: gà đi ỉa ra máu tươi, hậu môn dính bết máu, đôi con còn có triệu chứng thần kinh

Điều trị: Thay đệm lót chuồng, phun thuốc sát trùng 1 ngày/1 lần. Dùng thuốc đặc trị cầu trùng gà (tùy theo màu phân để phân loại cầu trùng manh tràng hay cầu trùng ruột non) cuối cùng cung cấp thuốc bổ và chất điện giải cho con vật. trường hợp gà mắc cầu trùng manh tràng cần bổ sung thêm thuốc chống xuất huyết

bệnh thường gặp ở gà

4.Bệnh tụ huyết trùng (Bệnh gà toi)

Đặc điểm bệnh:

Bệnh xảy ra lúc giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột và hay thấy ở gà từ 2 tháng tuổi trở lên

Thể quá cấp tính: phổ biến, gà sốt cao ủ rũ bỏ ăn xù lông, miệng chảy ra nước nhớt có lẫn bọt và máu.. con vật khó thở, mào tím tái

Thể mạn tính: gà gầy,  có hiện tượng viêm khớp mạn tính, gà thường xuyên thải ra chất lỏng có bột màu vàng giống lòng đỏ.

Điều trị:  Vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn, máng uống. Dùng kháng sinh để đièu trị, bổ sung thêm chất điện giải, vitamin để tăng cường sức đề kháng.

5.Bệnh thương hàn gà

Đặc điểm bệnh:

Gà 8-10 ngày tuổi: gà ỉa phân trắng , phân có nhiều chất nhầy, phân lợn cợn hạt cám..

Gà đẻ: trứng méo, dễ vỡ, chất lượng trứng rất kém. Vỏ bị  biến màu

Điều trị: Hiệu quả thường không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang trùng. Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2- 0,5% trộn trong thức ăn hay pha trong thức uống.

6.Bệnh IC-Sổ mũi truyền nhiễm

Đặc điểm bệnh: Gà giảm ăn, giảm uống, tiêu chảy, giảm sức sản xuất. Chảy nước mũi loãng đến nhày. Viêm kết mạc mắt, phù mặt, yếm. Thở có âm ran

Phòng trị: 

  • Sử dụng Amoxcicylin để điều trị rất hiệu quả
  • Luôn quan sát và quản lý đàn gà để kịp thời phát hiện bệnh sớm. Cần tách dần những con nghi nhiễm (dựa vào dấu hiệu bên ngoài) ra khỏi đàn
  • Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao sức đề kháng cho gà.- Bắt từng con và tiến hành cho uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và mang tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con nên sử dụng phương pháp này để nâng cao khả năng điều trị và giảm chi phí điều trị).
  • Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị bệnh Coryza việc sử dụng các hoạt chất có tác dụng long đờm là vô cùng cần thiết và quan trọng, do vi khuẩn tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất nhờn làm cho gà không thể hô hấp bình thường được. Vì vậy việc giúp gà có thể thở được sẽ đẩy nhanh quá trình hấp thu thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch tự nhiên của gà từ đó dễ dàng vượt qua dịch bệnh và giảm thiệt hại kinh tế
  • Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh bên ngoài môi trường, định kỳ 3 ngày một lần

7.Bệnh tiêu chảy do Ecoli

Đặc điểm bệnh: 

  • Gà con: gà ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, tiêu chảy phân trắng dễ nhầm với bệnh bạch lỵ
  • Gà lớn: gà ốm, chết rải rác, xác chết gầy
  • Gà đẻ: giảm năng suất chất lượng trứng do buồng trứng bị viêm

Điều trị: Vệ sinh môi trường thức ăn nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Sử dụng thuốc kháng sinh đặc trị trong 3-5 ngày liên tục. Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.

8.Hội chứng giảm đẻ

Đặc điểm bệnh: Gà giảm đẻ đột ngột, trứng dị hình, nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo, dị hình. Lòng trắng trứng loãng. Tỷ lệ ấp nở giảm rất mạnh

Điều trị:

  • Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả nhát hiện nay.
  • Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm phòng vaccin đầy đủ. 
  • Bổ sung vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm của gà tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức khỏe và khả năng sản xuất trứng cho gà.

9.Bệnh đậu gà

Đặc điểm bệnh: Nổi nhiều mụn mủ bằng hạt đậu ở đầu, mắt quanh miệng, mồng. Đôi khi làm mù cả mắt hoặc nổi mụn trong miệng làm gà đau đớn không ăn uống được

Điều trị:

  • Cậy vẩy mụn đậu, rửa sạch bằng nước muối loãng
  • Hàng ngày bôi dung dịch sát trùng lên mụn đậu, sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong
  • Nêu gà bị vết loét ở niêm mạng thì bôi sát trùng nhẹ
  • Thể niêm mạc có thể lấy bônglàm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh. Nếu đau mắt có thể dùng thuốc nhỏ mắt.
  • Bổ sung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin A
  • Nếu bệnh nặng có thể dcần dùng thêm kháng sinh phòng vi khuẩn bội nhiễm
  • Đốt chất thải của gà, chấn độn chuồng, chất độn ổ đẻ
  • Phun sát trùng thường xuyên trong thời gian gà bị bệnh
  • Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quan đàn gà bị bệnh

10.Bệnh Marek

Đặc điểm bệnh: Sưng dây thần kinh đùi, gà không đi lại được. Liệt chân và cánh, gà vẹo cổ mắt mù ốm yếu rồi chết

Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh để điều trị

11.Bệnh cúm gia cầm

Đặc điểm bệnh:

  • Gà sốt cao, uống nhiều  nước.
  • Mào thâm tím, tụt mào hoặc xoăn lại.
  • Viêm sưng phù đầu mặt, gà khó thở, há mỏ để thở.
  • Tiêu chảy phân xanh, phân vàng đôi khi lẫn máu.
  • Đặc điểm nhận dạng nhanh nhất: chân gà bị xuất huyết rất rõ

Điều trị: Tiêu hủy toàn đàn khi phát hiện bệnh. Phòng bệnh là biện pháp duy nhất hạn chế dịch bệnh xảy ra

12.Bệnh ILT-Viêm thanh khí quản truyền nhiễm

Đặc điểm bệnh: Gà lắc đầu hắt hơi, khó thở, ngáp, vươn cổ lên để thở. Chảy nước mắt nước mũi, có máu ở mỏ, trên tường và nền chuồng. Lông xơ xác.

Điều trị: Phải sử dụng thuốc uống và thuốc nhỏ trực tiếp, bên cạnh đó bổ sung chất điện giải, thuốc bổ và chống xuất huyết

13.Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm-IB

Đặc điểm bệnh:

  • Gặp nhiều ở gà trên 1 tháng tuổi: sốt, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, chảy nước mắt nước mũi.
  • Gà đẻ giảm sản lượng và chất lượng quả trứng, số lượng trứng dị hình tăng

Điều trị: 

  • Bệnh do virus gây ra không có thuốc điều trị đặc hiệu.
  • Đầu tiên phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh.
  • Dùng thuốc trợ sức trợ lực, điện giải.
  • Cung cấp năng lượng. sau 2 ngày sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh kế phát ở đường hô hấp.

14.Bệnh Gumboro-Viêm túi huyệt truyền nhiễm

Đặc điểm bệnh:

  • Túi huyệt (sau hậu môn) sưng to, cơ vùng hậu môn co bóp mạnh, giống như gà muốn đi ỉa nhưng không được.
  • Phân gà trắng loãng, sau đó chuyển sang màu vàng trắng, xanh vàng đôi khi lẫn máu.
  • Sau 6-8h gà xơ xác, xù lông run rẩy.

Điều trị: Bệnh do virus gây ra do đó không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các biện pháp sau đây nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế tỉ lệ chết ở mức thấp nhất.

  • Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và vitamin
  • Hoà 25-50g đường Glucose vào nước uống, đồng thời tiêm kháng thể Gumoro theo hướng dẫn của nhà sản xuất
  • Lưu ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn gà mắc bệnh

15.Bệnh Newcastle-Gà rù

Đặc điểm bệnh: 

  • Kém ăn bỏ ăn, lông xù, sã cánh ỉa  chảy phân xanh, phân vàng, mào thâm.
  • Chảy nước mắt nước mũi.
  • Diều càng phồng nước và thức ăn, khi dốc ngược gà xuống dưới thấy có nước chảy ra.

Điều trị:

  • Khi cá thể gà đầu tiên có dấu hiệu mắc bệnh nhanh chóng đưa vaccin Lasota vào cho toàn đàn gà kể cả đàn gà vừa mới được làm vaccin.
  • Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh.
  • Bổ sung thuốc bổ và chất điện giải nâng cao sức đề kháng cho con vật.
  • Sử dụng kháng sinh phổ rộng tránh nhiễm trùng kế phát.
  • Sau khi hết liệu trình sử dụng kháng sinh thì cho con vật uống thuốc giải độc gan thận nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

16.Bệnh giun đũa gà

Đặc điểm bệnh: 

  • Gà kém ăn, bỏ ăn, chậm lớn.
  • Đi ỉa phân loãng, sau đó có hiện tượng thiếu máu, mào nhợt.
  • Mổ khám gà tìm thấy giun trong  ống ruột, niêm mạc ruột sưng, tụ huyết và  xuất huyết

17.Bệnh nấm phổi ở gà

Đặc điểm bệnh:

  • Gà con: mệt mỏi, kém ăn, mắt lim dim, đứng tách đàn. Gà thở khó, chảy nhiều nước mũi
  • Gà lớn: gầy yếu, giảm cân, khát nước, gà thở nặng nhọc, khó khăn, há mỏ để thở. Phổi và túi khí có những chấm tổn thương màu trắng, vàng, xanh lá

18.Bệnh thiếu vitamin (vtm)

Đặc điểm bệnh:

  • Vitamin A: Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
  • Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, vẹo xương, chậm lớn.
  • Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả năng sinh sản.
  • Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.
  • Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.
  • Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
  • Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và chân.
  • Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.
  • Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
  • Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.
  • Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm co bóp.
  • Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt

Điều trị: Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix vitamin

19.Bệnh trúng độc muối ăn

Đặc điểm bệnh: Trong cám gà có thành phần muối cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều bột cá)

Điều trị: Không có biện pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn thức ăn không theo khẩu phần.

20.Bệnh trúng độc Aflatoxin

Đặc điểm bệnh: Là bệnh xảy ra khi gà ăn phải thức ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có dấu hiệu rụng lông tơ mổ gà thấy thận xuất huyết, nhu mô gan thoái hóa. Tá tràng bị chảy nước.

Điều trị: Bệnh thường có 2 thể là thể cấp tính và thể mãn tính.

  • Đối với thể cấp tính khó can thiệp kịp thời do bệnh tiến triển quá nhanh.
  • Đối với thể mãn tính thì dấu hiệu lâm sàng không rõ ràng chính vì vậy phòng bệnh là  biện pháp tốt nhất.

Không cho vật nuôi ăn thức ăn có nấm mốc, kiểm tra nguyên liệu chế biến thức ăn cẩn thận. Cần có phương pháp bảo quản thức ăn tốt, tránh hiện tượng nấm mốc trong thức ăn.

21.Bệnh mổ cắn nhau

Đặc điểm bệnh:

  • Gà mổ cắn nhau ở khắp nơi trên cơ thể như đầu, cánh, đuôi và hậu môn.. gây chảy máu.
  • Máu chảy tiếp tục là nhân tố kích thích gà mổ cắn nhau.

Điều trị: 

  • Kiểm tra mật độ đàn, nhiệt độ chuồng nuôi, lượng thức ăn nước uống, cân đối khẩu phần thức ăn.
  • Gà bị hấp dẫn bởi máu và vết thương nên cần nhanh chóng tách riêng gà bị thương ra khỏi đàn.
  • Biện pháp cắt mỏ là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Bổ sung các chất khoáng và vitamin cho toàn đàn.

22.Bệnh Leucosis

Đặc điểm bệnh:

  • Gà gầy, giảm ăn, ủ rũ, xơ xác tiêu chảy mào tích nhợt nhạt.
  • Với gà đẻ giảm đẻ rất rõ.
  • Có khối u hình thành ở gan, lách, ruột.
  • Đặc điểm khối u là không có ranh giới rõ ràng với các vùng khác trên bề mặt phủ tạng

Điều trị: Bệnh do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay

23.Bệnh nhiễm trùng máu do E.coli

Đặc điểm bệnh: Vi khuẩn E.coli tồn tại sẵn trong cơ thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm mạc ruột, đến các xoang gây viêm thanh dịch tơ huyết, con vật bị nhiễm độc gan, ngộ độc toàn thân trúng độc rồi chết.

Điều trị: 

  • Thực hiện ngay việc sát trùng tiêu độc chuồng để giảm thiểu mầm bệnh trong chuồng, tránh nhiễm bệnh kế phát.
  • Bù nước: làm giảm mất nước và tăng cường giải độc sẽ có kết quả tốt
  • Kháng sinh: Chọn 1 trong các loại kháng sinh đặc hiệu với dòng vi khuẩn E.coli (do E.coli rất nhanh lờn thuốc).
  • Thuốc tiêu viêm: Tăng sức đề kháng, con vật nhanh hồi phục

24.Bệnh đầu đen

Đặc điểm bệnh:

  • Gà sốt cao, lù rù, đi ỉa phân sáp vàng, sáp đen, đôi khi lẫn máu giống bệnh cầu trùng.
  • Nếu chỉ dựa vào dấu hiện bên ngoài rất dễ nhầm lẫn với các bệnh ký sinh trùng đường máu.
  • Tiến hành mổ khám gà quan sát các dấu hiệu: gan có những đám hoại tử màu trắng trên bề mặt.
  • Manh tràng sưng to, chất chứa bên trong nó rắn, có màu trắng.

Điều trị: Dù sử dụng bất cứ bộ sản phẩm của công ty nào, bà con nên điều trị liệu trình ít nhất 4 ngày cho toàn đàn gà, kết hợp với giải độc gan thận lách và hạ sốt để mang lại hiệu quả cao nhất.

25.Bệnh do thiếu khoáng

Đặc điểm bệnh: 

  • Calci, phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.- Magne: Co giật, chết đột ngột.- Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.- Sắt, đồng: Thiếu máu- Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
  • Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
  • Selenium: Tích nước dưới da.

Điều trị bệnh: Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại  premix khoáng.

Liên hệ ngay đến các chuyên gia của Win Pharma để được tư vấn kỹ hơn!

Hotline: 1900.8935

Fanpage: Win Pharma

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *