Chăm Sóc - Phòng Trị Bệnh Trên Tôm

10 Vấn đề thường gặp nhất khi nuôi tôm

Tôm là một trong những giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao và dễ nuôi cấy, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách chăm sóc tôm đúng cách. Dưới đây là một số vấn đề thường gặp nhất khi nuôi Tôm mà Win Pharma đã tổng hợp, hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Khi pH cao nên làm gì?

Khi pH cao: >8.5 tôm giảm ăn, làm tăng nồng độ NH3 gây gộc cho tôm

Nguyên nhân: oxy hoà tan và mật độ tảo trong ao nuôi cao, các yếu tố môi trường ao nuôi và thời tiết nắng nóng kéo dài

Khuyến cáo:

  • Có thể thay nước khi mật độ tảo quá cao
  • Dùng men vi sinh và mật rỉ đường giúp giảm và ổn định mật độ tảo
  • Tăng cường quạt nước, máy sục khí giúp men vi sinh phát triển
  • Nếu pH>9 sử dụng acid hữu cơ làm giảm pH tức thời

 Vấn đề thường gặp nhất khi nuôi tôm

2. Khi pH thấp nên làm gì?

Khi pH<7.5 tôm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng và khoáng chất, tôm bị mềm vỏ hoặc lột xác không hoàn toàn, làm tăng nồng độ H2S gây độc cho Tôm.

Nguyên nhân: oxy hoà tan và mật độ tảo trong ao nuôi thấp, các yếu tố môi trường ao nuôi và thời tiết mưa bão kéo dài

Khuyến cáo:

  • Tăng cường quạt nước, máy sục khí tạo thêm oxy hoà tan trong nước
  • Sử dụng chế phẩm sinh học gây màu và ổn định môi trường nước
  • Dùng vôi CaO từ 5-10kg/1000m3 lúc 2h-4h
  • Dùng vôi CaCO3, CaO và khoáng sau khi trời mưa lớn

3. Khi độ kiềm cao nên làm gì?

Độ kiềm cao: CaCO3>200ml/l, ngăn cản quá trình lột xác cho tôm, vôi hoá lớp vỏ làm tôm nuôi chậm lột xác dẫn đến tôm chậm lớn và phân đàn

Nguyên nhân: do hàm lượng kim loại nặng, độ cứng và độ phèn trong ao cao hoặc sử dụng nguồn nước ngầm

Khuyến cáo: thay nước, sử dụng EDTA 2kg/1000m3 2 ngày liên tục, định kỳ 5 ngàyy/lần nếu có sử dụng nước ngầm, thạch cao CaSO4-CaSO4.2H2O từ 4-5ppm để làm mềm nước và tạt khoáng 2-5kg/1000m3 để kích thích tômn lột xác tạo lớp vỏ mới.

4. Khi độ kiềm thấp nên làm gì?

Độ kiềm thấp: CCO3<100mg/l, làm ảnh hưởng đến quá trình lột xác của tôm, dẫn đến tôm bị mềm vỏ, cong thân, đục cơ, chậm lớn, có tỷ lệ sống thấp. Các ao nuoi có độ kiềm quá thấp (dưới CaCO3<50mg/l) thường rất khó để gây màu nước

Nguyên nhân: do trong ao nuôi có ốc và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ cạnh tranh lượng kiềm với tôm nuôi, độ mặn thấp hoặc mật độ nuôi không hợp lý

Khuyến cáo: nên diệt ốc, nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ngay đầu vụ nuôi, mật độ nuôi thích hợp, độ mặn >5%. Sử dụng các loại khoáng vi đa lượng kích thích tôm mau cứng vỏ

5. Giảm hao hụt khi sang tôm nên làm gì?

Nguyên nhân: các yếu tố môi trường giữa ao nuôi và ao sang chênh lệch cao, thời gian chuyển tôm, thiếu khoáng và sức khoẻ tôm không tốt

Khuyến cáo: kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường ao nuôi và ao sang thích hợp nhất, sang lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tạt khoáng đầy đủ để tôm cứng vỏ hoàn toàn và sang tôm trong tình trạng sức khoẻ tốt.

6. Khi nuôi tôm mùa mưa nên làm gì?

Nguyên nhân: mưa bão kéo dài làm các yếu tố môi trường dễ biến động, sức khoẻ kém, nhiệt độ thấp và dễ bị nhiễm bệnh khi nuôi mật độ cao.

Khuyến cáo: thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước bổ sung khoáng, vôi, bicarbonate định kỳ, kiểm tra sức khoẻ tôm, định kỳ sử dụng vôi đá nâng nhiệt độ và ổn định pH của nước. Trộn vitamin C, men tiêu hoá, enzyme tiêu hoá, khoáng, betaglucan và sorbitol tăng cường sức đề kháng vào thức ăn. Thả nuôi mật độ thấp, tăng cường hệ vi sinh nền đáy để phân huỷ chất thải và ức chế vi khuẩn có hại

7. Nâng cao tỷ lệ sống mô hình nuôi tôm quảng canh cần làm gì?

Nguyên nhân: ương mật độ cao, cải tạo ao ương và điều kiện chăm sóc chưa tốt

Khuyến cáo: diện tích ao gièo phải đáp ứng mật độ 10 con/m2, mật độ 20-30 con/m2 có bổ sung quạt, cải tạo ao ương và điều kiện chăm sóc giống như ao nuôi công nghiệp

8. Khắc phục tình trạng tôm lột rớt đáy (dạng cục thịt)

Nguyên nhân: ao nghèo dinh dưỡng dẫn đến mất cân đối hàm lượng dinh dưỡng trong cơ thể, thiếu oxy, khí độc NO2 cao, sử dụng nguồn nước ngầm và tôm bị nhiễm khuẩn

Khuyến cáo: tối ưu hoá hàm lượng dinh dưỡng rong cơ thể tôm (bổ sung khoáng, các acid amin), ổn định hệ đệm, tăng cường oxy hoà tan, dùng EDTA khử phèn, thay nước khí độc NO2, tăng cường hệ vi sinh có lợi ức chế vi khuẩn có hại

9. Khắc phục hiện tượng tảo tàn bằng cách nào?

Trong môi trường nước ao nuôi luôn có sự xuất hiện các loại tảo: tảo lục, tảo silic (là tảo có lợi do không chứa độc tố, khi phát triển nhiều trong ao ít gây hiện tượng nở hoa), tảo lam, tảo giáp và tảo mắt (có hại vì khi chúng phát triển chiếm ưu thế trong nước sẽ gây hiện tượng nở hoa, nước nhiều nhớt, nổi bọt khó tan, sản sinh nhiều độc tố)

Nguyên nhân: do hệ vi sinh nền đáy phát triển không tốt không phân huỷ các chất thải trong ao gây nước ao nuôi thừa chất dinh dưỡng làm tảo phát triển đồng loạt quá mức trong thời gian ngắn, tạo cơ hội cho tảo độc (tảo đò) phát triển

Khuyến cáo: tăng cường hệ vi sinh nền đáy ao, tăng oxy đáy cho hệ vi sinh hoạt động phân huỷ chất thải, ổn định hệ đệm môi trường nước bằng cách bổ sung bicarbonate, vôi dolomite, vôi canxi gây màu nước nhanh nhất, sau đó định kỳ bón vôi dolomite và khoáng 3 ngày/lần để ổn định màu nước

vấn đề thường gặp nhất khi nuôi tôm

10. Khắc phục ao nuôi bị nhiễm phèn bằng cách nào?

Nguyên nhân: do điều kiện tính chất nền đáy ao nuôi tôm có chứa hàm lượng sulfat cao, cùng với điều kiện yếm khí và hoạt động của vi sinh vật nên sulfat bị khử, từ đó gốc lưu huỳnh sẽ kết hợp với hàm lượng sắt Fe tạo thành FeS2. pH thấp làm tăng khí độc H2S, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tạo vỏ của loài giáp xác như tôm, tôm bị mềm vỏ, tôm lột xác không hoàn toàn, làm giảm tỷ lệ sống của tôm

Khuyến cáo: nên cải tạo nước hạn chế tiếp xúc oxy gây kết tủa phèn đỏ rất khó để xử lý, đào ao tránh lớp phèn trầm tích, bón vôi CaO khử phèn, có thể sử dụng men khử phèn và nên gây màu nước ổn định trước khi thả tôm.

Liên hệ ngay đến các chuyên gia của Win Pharma để được tư vấn kỹ hơn!

Hotline: 1900.8935

Fanpage: Win Pharma

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *